Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Bổ sung hướng dẫn tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) vẫn được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày. Tuy nhiên với trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng TCTN là ngày cuối cùng của tháng đó.
Thay đổi công thức tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được bảo lưu được xác định theo công thức sau:
Thêm trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm một trường hợp được tính bảo lưu BHTN, đó là trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN sau khi chấm dứt hưởng TCTN.
Nếu người lao động có thời gian đóng BHTN từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng BHTN khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Còn nếu người lao động có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:
Số tháng đóng BHTN được xác nhận bổ sung để bảo lưu = Số tháng đóng BHTN đã xét hưởng TCTN + Số tháng đóng BHTN xác nhận bổ sung - Số tháng đóng BHTN tương ứng với số tháng đã nhận tiền TCTN - Số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng TCTN.
Hai trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Cũng theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, người lao động cần lưu ý 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa được hưởng TCTN sau đây:
Thứ nhất, người lao động đóng BHTN trên 144 tháng thì chỉ được giải quyết hưởng tối đa 12 tháng TCTN còn số tháng còn lại chưa được giải quyết hưởng TCTN sẽ không được bảo lưu.
Thứ hai, số tháng lẻ chưa hưởng BHTN được bảo lưu tại quyết định hưởng sẽ không được bảo lưu khi người lao động thuộc một trong 3 trường hợp: Không đến nhận tiền TCTN; Bị hủy quyết định hưởng TCTN; Bị chấm dứt hưởng TCTN.
Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH nêu rõ, các trường hợp không đến nhận tiền TCTN, bị hủy quyết định hưởng TCTN, bị chấm dứt hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng BHTN chưa được giải quyết hưởng TCTN tại Quyết định về việc hưởng TCTN đã được cơ quan bảo hiểm xã hội bảo lưu.
Người lao động được đề nghị hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi hưởng trợ cấp
Theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, trường hợp người lao động đang hưởng TCTN tại một địa phương mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động được hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng TCTN.
Trường hợp đã chuyển nơi hưởng TCTN, sau đó đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi đang hưởng TCTN thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đề nghị hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng.
Đồng thời, xác định và gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp.
Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/2/2024.