Trên cơ thể con người có những bộ phận nếu càng to thì càng cảnh báo về mặt sức khỏe có vấn đề, cần hết sức chú ý.
1. Bụng to
Bụng to còn được gọi là béo phì nội tạng và béo phì trung tâm, có thể có liên quan đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn cả trọng lượng của bạn.
Bụng to không chỉ là lớp mỡ ngay dưới da mà bạn có thể túm lên xem nó dày mấy phân. Mỡ nội tạng là tên gọi của loại mỡ nằm sâu trong bụng, nó bám quanh ruột, gan, dạ dày, thậm chí nó cũng có thể lót bên trong các động mạch. Dù tại thời điểm này, ngay cả khi cân nặng đạt tiêu chuẩn, cơ thể vẫn có nguy cơ mắc một loạt các bệnh.

Bụng to ẩn chứa nhiều nguy cơ gây hại cho sức khoẻ, cần hết sức lưu ý (Ảnh minh hoạ)
Việc bụng to có thể gây ra một loạt nguy cơ cho sức khoẻ như chất béo nội tạng có thể đẩy dạ dày lên cao và gây ợ nóng; chèn ép không gian giãn nở của phổi và gây khó thở; làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và chuyển hóa… Dưới đây là một số bệnh lý tiềm ẩn từ bụng to có thể gây nên.
+ Gan nhiễm mỡ
Bụng là nơi tập trung các cơ quan quan trọng như gan, tuyến tụy, dạ dày và ruột. Mỡ nội tạng có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và dẫn đến gan nhiễm mỡ.
+ Bệnh tim mạch
Mỡ bụng quá nhiều sẽ làm tăng nhu cầu lưu lượng máu, điều này sẽ làm tăng gánh nặng bơm máu của tim và tăng nguy cơ gây hại cho cơ thể.
+ Ảnh hưởng đến sinh sản
Bụng to ở nam giới cũng dễ gặp các vấn đề liên quan nội tiết sinh sản, chất lượng tinh trùng của nam giới bị giảm và sự chuyển hóa estrogen của nữ giới dễ dẫn đến thất bại trong việc gây rụng trứng.
+ Ảnh hưởng đến chất lượng xương
Một số nghiên cứu ở nam giới cho thấy, người bụng càng to thì xương càng yếu. Một nghiên cứu khác trên phụ nữ chưa mãn kinh cũng cho thấy những người có nhiều mỡ bụng thì mật độ xương giảm hơn. Điều này cảnh báo dấu hiệu của bệnh loãng xương.

Ăn uống lành mạnh có lợi cho sức khoẻ tổng thể (Ảnh minh hoạ)
Để có thể hạn tình trạng bụng to, bạn nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thức ăn nhanh, đồ chiên rán, dầu mỡ, thực phẩm nhiều đường, đồ đóng hộp, giảm bia rượu, kiêng thuốc lá, tránh nước ngọt có gas. Đồng thời, việc bổ sung rau xanh, hoa quả, chất xơ, uống đủ nước lọc mỗi ngày sẽ giúp bạn có một cơ thể khoẻ mạnh.
Ngoài ra, nên tập thể dục tối thiểu 30 phút/ngày và ít nhất là 5 ngày/tuần để giảm cân và kiểm soát cân nặng hợp lý. Người làm việc văn phòng nên nghỉ giải lao giữa giờ để vận động nhẹ, tránh ngồi một chỗ vì có thể khiến bụng ngày một to hơn.
2. Cổ to
Ngoài việc bụng to tiềm ẩn nhiều nguy cơ hại sức khoẻ thì chu vi của cổ cũng phản ánh tình trạng cơ thể của bạn. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người có đầu "tròn" và cổ dày, chu vi cổ càng lớn thì dễ gặp phải các vấn đề sức khỏe như sau:
+ Bệnh tim mạch
Cổ dày hơn có nghĩa là bạn có nhiều khả năng có lipid máu bất thường, vì vậy hãy cẩn thận với bệnh tim mạch vành. Cằm đôi và cổ ngắn có thể là dấu hiệu của một trái tim không khỏe mạnh.
+ Ngưng thở khi ngủ
Chất béo tích tụ trên cổ có thể làm tăng tải hoạt động đường thở, có thể gây ra và làm nặng thêm tình trạng ngưng thở khi ngủ.

Các dấu hiệu ở cổ cần đặc biệt chú ý, nhất là việc phình to bất thường (Ảnh minh hoạ)
+ Bệnh tiểu đường
Ngay cả khi chu vi vòng eo đạt tiêu chuẩn, nếu cổ quá dày sẽ dễ làm tăng lượng đường trong máu và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
+ Bệnh cường giáp
Cổ dày, còn được gọi là bướu cổ, là một triệu chứng điển hình của cường giáp. Khi phía trước cổ, cả hai bên của khí quản sưng lên kèm theo giảm cân, đánh trống ngực và các triệu chứng khác.
Bệnh bướu cổ ban đầu sẽ không có những biểu hiện quá rõ ràng chính vì thế ta thường hay bỏ qua. Bệnh có thể gây ra tình trạng khó nuốt, khó thở, hay có cảm giác hồi hộp, thỉnh thoảng có những cơn đau tim thoáng qua, giảm cân, đổ mồ hôi nhiều…
Để có thể hạn chế tình trạng cổ to, bạn nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh cũng như luyện tập hợp lý. Các dưỡng chất cần thiết có lợi cho tuyến giáp gồm iốt, selen, kẽm, vitamin D, và omega-3. Chế độ ăn uống đầy đủ những dưỡng chất này giúp tuyến giáp hoạt động tốt đồng thời làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp như rối loạn chức năng tuyến giáp, suy giáp…